Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Đông Phương Sóc truyện
đuốc 燭
◎ Nôm: 𤒘 Đọc theo âm THV. Âm HTC: tjuk (Lý Phương Quế). AHV: chúc. Ss đối ứng tiəm, diəm (23 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 217]. Chứng tỏ, “đuốc” gốc Hán (âm THV), “diêm” gốc Hán Việt-Mường (焰火 AHV: diệm hoả), tiếng Việt chỉ còn bảo lưu “diêm” ở nghĩa “đồ đánh lửa” (diêm sinh, diêm tiêu) [LN Trụ 1959: 132].
dt. bó củi dùng để đốt sáng. Bốn bể nhẫn còn mong đuốc đốt, dầu về dầu ở mặc ta dầu. (Bảo kính 154.7). Sách Nhĩ Nhã chú sớ có câu: “Bốn mùa hoà thuận là đuốc ngọc, chua rằng: đạo chiếu như ánh sáng, khiến xuân vì thế nảy nở, hè vì thế lớn đầy, thu vì thế thâu tàng, đông vì thế an ổn.” (四時和謂之玉燭注道光照春為發生夏為長贏秋為收成冬為安寧). Sách Từ Nguyên giải thích rằng đức của vua như ngọc mà sáng như đuốc, có thể gây điềm lành khiến cho khí hậu thuận hoà. Đông Phương Sóc truyện có đoạn: “lấy rồng ngậm đuốc để chiếu cửa trời, đời trị thì lửa sáng, đời loạn thì lửa tối”. [ĐDA: 798]. Phiên khác: đúc chuốt: “xây đắp, sửa sang cho đẹp” (TVG, Schneider, PL)‖ Cầm đuốc chơi đêm. (Vãn xuân 195.7)‖ (Tích cảnh thi 204.4, 205.1). x. cầm đốc chơi đêm, bỉnh chúc dạ du.